2011年12月17日 星期六

Reset sensor Godex EZ-2200

Reset sensor Godex EZ-2200 : Pause + Power

2011年12月14日 星期三

Loại bỏ thành phần khởi động boot menu trong Windows 7

Nếu bạn sử dụng hệ thống dual boot - đa hệ điều hành, và khi gỡ bỏ 1 hệ điều hành nào đó thì thành phần còn lại vẫn hiển thị trên menu boot của Windows 7. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn cách loại bỏ bớt những thành phần đó và tăng tốc độ khởi động. Để chỉnh sửa menu khởi động, chúng ta cần sử dụng 1 chương trình gọi là bcdedit trong Windows 7. Bên cạnh đó, cũng có 1 số ứng dụng third-party có giao diện đồ họa dễ nhìn để làm việc này, nhưng nên sử dụng chương trình có sẵn là tốt và tiện lợi nhất. Trước tiên, mở cmd bằng quyền Administrator: Tại cửa sổ dòng lệnh Dos, gõ lệnh bcdedit và Enter, danh sách boot menu sẽ xuất hiện: Tìm đúng mục hoặc thành phần mà bạn cần xóa bỏ, tại bài viết này là Ubuntu cuối danh sách. Chúng ta cần để ý đến chuỗi ký tự lộn xộn được gán với tên identifier, cách thủ công là gõ ra notepad hoặc copy và paste. Kích chuột phải vào bất cứ chỗ nào trên cửa sổ và chọn Mark: Sau đó, kích chuột trái vào chuỗi ký tự của mục cần xóa, từ đầu đến cuối, bao gồm cả 2 dấu đóng mở ngoặc: Nhấn Enter, đoạn ký tự trên sẽ được lưu trữ vào clipboard. Tại dòng lệnh phía dưới, gõ bcdedit /delete (nhớ để dấu cách ở phía cuối), kích chuột phải vào bất cứ chỗ nào tại cửa sổ cmd, chọn paste Nhấn Enter để hoàn thành câu lệnh, và thông tin boot của Ubuntu sẽ bị xóa khỏi danh sách. Gõ lệnh bcdedit thêm 1 lần nữa để kiểm tra boot menu: Khởi động lại máy tính, và bạn sẽ thấy sự khác biệt. Nếu có 2 hệ điều hành trước khi thực hiện câu lệnh, màn hình boot của Windows 7 sẽ chạy thẳng vào hệ thống, trừ khi bạn có nhiều hơn 2 hệ điều hành khởi động thì menu khởi động sẽ hiện ra tùy thuộc vào việc bạn xóa bỏ bao nhiêu mục bằng bcdedit: Để tìm hiểu thêm về chức năng của bcdedit, các bạn có thể sử dụng câu lệnh sau: bcdedit /help

2011年12月5日 星期一

Cấu trúc cây thư mục trong Linux

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ ôn lại giúp bạn về cấu trúc file hệ thống của Linux và ý nghĩa của từng thư mục chính.
1. / - Root

Đúng với tên gọi của mình: nút gốc (root) đây là nơi bắt đầu của tất cả các file và thư mục. Chỉ có root user mới có quyền ghi trong thư mục này. Chú ý rằng /root là thư mục home của root user chứ không phải là /.
2. /bin - Chương trình của người dùng

Thư mục này chứa các chương trình thực thi. Các chương trình chung của Linux được sử dụng bởi tất cả người dùng được lưu ở đây. Ví dụ như: ps, ls, ping...
3. /sbin - Chương trình hệ thống

Cũng giống như /bin, /sbinn cũng chứa các chương trình thực thi, nhưng chúng là những chương trình của admin, dành cho việc bảo trì hệ thống. Ví dụ như: reboot, fdisk, iptables...
4. /etc - Các file cấu hình

Thư mục này chứa các file cấu hình của các chương trình, đồng thời nó còn chứa các shell script dùng để khởi động hoặc tắt các chương trình khác. Ví dụ: /etc/resolv.conf, /etc/logrolate.conf
5. /dev - Các file thiết bị

Các phân vùng ổ cứng, thiết bị ngoại vi như USB, ổ đĩa cắm ngoài, hay bất cứ thiết bị nào gắn kèm vào hệ thống đều được lưu ở đây. Ví dụ: /dev/sdb1 là tên của USB bạn vừa cắm vào máy, để mở được USB này bạn cần sử dụng lệnh mount với quyền root: # mount /dev/sdb1 /tmp
6. /tmp - Các file tạm

Thư mục này chứa các file tạm thời được tạo bởi hệ thống và các người dùng. Các file lưu trong thư mục này sẽ bị xóa khi hệ thống khởi động lại.
7. /proc - Thông tin về các tiến trình

Thông tin về các tiến trình đang chạy sẽ được lưu trong /proc dưới dạng một hệ thống file thư mục mô phỏng. Ví dụ thư mục con /proc/{pid} chứa các thông tin về tiến trình có ID là pid (pid ~ process ID). Ngoài ra đây cũng là nơi lưu thông tin về về các tài nguyên đang sử dụng của hệ thống như: /proc/version, /proc/uptime...
8. /var - File về biến của chương trình

Thông tin về các biến của hệ thống được lưu trong thư mục này. Như thông tin về log file: /var/log, các gói và cơ sở dữ liệu /var/lib...
9. /usr - Chương trình của người dùng

Chứa các thư viện, file thực thi, tài liệu hướng dẫn và mã nguồn cho chương trình chạy ở level 2 của hệ thống. Trong đó
/usr/bin chứa các file thực thi của người dùng như: at, awk, cc, less... Nếu bạn không tìm thấy chúng trong /bin hãy tìm trong /usr/bin
/usr/sbin chứa các file thực thi của hệ thống dưới quyền của admin như: atd, cron, sshd... Nếu bạn không tìm thấy chúng trong /sbin thì hãy tìm trong thư mục này.
/usr/lib chứa các thư viện cho các chương trình trong /usr/bin và /usr/sbin
/usr/local chứa các chương tình của người dùng được cài từ mã nguồn. Ví dụ như bạn cài apache từ mã nguồn, nó sẽ được lưu dưới /usr/local/apache2
10. /home - Thư mục người của dùng

Thư mục này chứa tất cả các file cá nhân của từng người dùng. Ví dụ: /home/john, /home/marie
11. /boot - Các file khởi động

Tất cả các file yêu cầu khi khởi động như initrd, vmlinux. grub được lưu tại đây. Ví dụ vmlixuz-2.6.32-24-generic
12. /lib - Thư viện hệ thống

Chứa cá thư viện hỗ trợ cho các file thực thi trong /bin và /sbin. Các thư viện này thường có tên bắt đầu bằng ld* hoặc lib*.so.*. Ví dụ như ld-2.11.1.so hay libncurses.so.5.7
13. /opt - Các ứng dụng phụ tùy chọn

Tên thư mục này nghĩa là optional (tùy chọn), nó chứa các ứng dụng thêm vào từ các nhà cung cấp độc lập khác. Các ứng dụng này có thể được cài ở /opt hoặc một thư mục con của /opt
14. /mnt - Thư mục để mount

Đây là thư mục tạm để mount các file hệ thống. Ví dụ như # mount /dev/sda2 /mnt
15. /media - Các thiết bị gắn có thể gỡ bỏ

Thư mục tạm này chứa các thiết bị như CdRom /media/cdrom. floppy /media/floopy hay các phân vùng đĩa cứng /media/Data (hiểu như là ổ D:/Data trong Windows)
16. /srv - Dữ liệu của các dịch vụ khác

Chứa dữ liệu liên quan đến các dịch vụ máy chủ như /srv/svs, chứa các dữ liệu liên quan đến CVS.